QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành
Quy chế kiểm tra đánh giá học sinh
Năm học 2020 –
2021
HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÕ VĂN TẦN
Căn
cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn
cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn
cứ Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc Sửa đổi,
bổ sung một số điều
của Quy chế đánh giá,
xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn
cứ khả năng, nhiệm vụ của CB, GV, CNV,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra đánh giá học sinh của trường
THCS Võ Văn Tần năm học 2020 – 2021”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Công
chức, viên chức trường THCS Võ Văn Tần; các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
-
BGH;
-
TTCM, CTCĐ;
-
TPT, GVCN;
- Lưu VT.
QUY CHẾ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
NĂM HỌC 2020 – 2021
(Ban hành kèm Quyết định số /QĐ-THCS VVT ngày 01 tháng 10 năm 2020
của trường THCS Võ Văn Tần)
CHƯƠNG I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về kiểm tra, đánh giá học sinh (kiểm
tra, đánh giá thường xuyên; kiểm tra, đánh giá giữa kì; kiểm tra, đánh giá cuối
kì) tại Trường THCS Võ Văn Tần, bao gồm: chuẩn bị cho kì kiểm tra; công tác ra
đề kiểm tra; chấm kiểm tra và phúc khảo; quản lý điểm, thanh tra, khen thưởng
và xử lí vi phạm.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu
1.
Kiểm
tra nhằm mục đích:
a) Đảm bảo tính công bằng trong việc
đánh giá năng lực học tập của học sinh, làm cơ sở để xây dựng mặt bằng kiến
thức cho từng bộ môn.
b) Kiểm tra, đánh gia quá trình tổ chức
dạy học và giáo dục của nhà trường qua đó đánh giá đúng thực chất năng lực,
trình độ của mỗi học sinh và hiệu quả giảng dạy của mỗi giáo viên bộ môn.
c) Làm cơ sở cho việc rút kinh nghiệm,
điều chỉnh công tác điều hành quản lí, chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường và tiếp
tục đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên bộ môn, tổ
chuyên môn.
2. Các kiểm tra phải đảm bảo các yêu
cầu: nghiêm túc, an toàn, công bằng, chính xác, đánh giá đúng trình độ học sinh, phản ánh đúng chất lượng giảng
dạy của giáo viên.
Điều 3. Ngày kiểm tra, môn kiểm tra
Căn cứ kế hoạch năm học, kế hoạch kiểm tra của nhóm bộ
môn, Hiệu trưởng xây dựng lịch kiểm tra (thời gian, môn kiểm tra và hình thức
kiểm tra) vào đầu năm học.
CHƯƠNG II
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Điều 4: Thành lập hội đồng kiểm tra học kì
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng kiểm tra
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong hội đồng. Thành viên hội
đồng gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch hội đồng và các thành viên phụ trách
các công việc của đợt kiểm tra cuối kì. Cụ thể:
1. Chủ tịch hội đồng: Chịu trách nhiệm
về quyết định thành lập hội đồng kiểm tra cuối kì, chỉ đạo tổ chức phân công
phương án thực hiện nhiệm vụ trong các kì kiểm tra; chỉ đạo công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy chế ra đề, coi kiểm tra, chấm thi, nhập điểm, thanh
tra, ra quyết định xử lí vi phạm quy chế coi và chấm kiểm tra.
2. Phó chủ tịch hội đồng: Chịu trách
nhiệm trực tiếp về chỉ đạo hành quản lí chuẩn bị cơ sở vật chất, bố trí phòng kiểm tra và quản trị nhân sự các bộ phậnhành
chính phối hợp với các bộ phận chuyên môn, đảm bảo an ninh trật tự trong các kỳ
kiểm tra; Điều hành, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện qui chế coi
kiểm tra của giáo viên, ra quyết định xử lý học sinh vi phạm qui chế kiểm tra;
Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch tổ chức các
kỳ kiểm tra ở các khâu chuyên môn (triển khai qui chế kiểm tra, duyệt đề kiểm
tra, tổ chức in sao, bảo mật và phân phối đề kiểm tra, phân công coi chấm kiểm
tra và trả sửa bài kiểm tra, tổ chức phúc khoàn tổ chức quản lý điểm số); Điều
hành, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện qui chế coi kiểm tra của giáo
viên, ra quyết định xử lý học sinh vi phạm qui chế kiểm tra.
3. Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn:
Chịu trách nhiệm về nội dung và tính bảo mật của đề kiểm tra.
4. Các giáo viên bộ môn: Chịu trách
nhiệm cho đề kiểm tra theo đúng nội dung đề thống nhất trong tổ, nhóm và đảm
bảo tính bảo mật của đề kiểm tra khi gửi cho tổ trưởng, nhóm trưởng.
5. Trưởng ban thanh tra nhân dân: Chịu
trách nhiệm giám sát tất cả các khâu trong quá trình kiểm tra – đánh giá học sinh.
6. Cán bộ coi thi: Thực hiện tốt các
công việc phân công của Chủ tịch hội đồng.
7. Cán bộ chấm thi: Chịu trách nhiệm
chấm bài theo đúng đáp án hoặc hướng dẫn chấm.
8. Nhân viên Học vụ: Cùng giáo viên bộ
môn chịu trách nhiệm nhập điểm và bảo quản điểm trên trang sổ điểm điện tử của
trường.
CHƯƠNG III
CÔNG
TÁC RA ĐỀ KIỂM TRA
Điều 5. Nội dung, cấu trúc, hình thức
đề kiểm tra
Các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thống nhất số lượng, hình thức, nội dung, thời gian kiểm tra cụ thể
và được TTCM và Phó Hiệu trưởng phên duyệt từ đầu năm học hoặc đầu học kỳ. Cụ
thể:
1. Đối với kiểm tra, đánh giá thường
xuyên: Nhóm chuyên môn thống nhất khung thời gian, nội dung, hình thức, thang
điểm và cách chấm, số lần kiểm tra theo quy định thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Nội
dung thống nhất được ghi nhận vào biên bản sinh hoạt nhóm. Đối với các bài thuyết
trình của học sinh hoặc sản phẩm STEM theo nhóm, tổ nhóm chuyên môn cần thống
nhất các yêu cầu và quy định cụ thể về thang điểm đánh giá đối với các sản phẩm
của học sinh. Nhóm trưởng nộp đề và các yêu cầu cụ thể của bài kiểm tra cho Phó
Hiệu trưởng trước khi tổ chức thực hiện 01 tuần.
2. Đối với kiểm tra, đánh giá giữa kỳ: Nhóm chuyên môn thống nhất thời
gian, nội dung, ma trận đề kiểm tra, mỗi giáo viên soạn 01 bộ đề gửi cho nhóm
trưởng chuyên môn. Nhóm trưởng tham khảo các đề kiểm tra giáo viên trong nhóm gửi
và soạn 2 đề gửi Phó Hiệu trưởng trước 1 tuần lễ. Ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ yêu cầu: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, vận dụng cao; có biểu điểm và hướng dẫn chấm cụ thể cho học sinh
thuộc đối tượng học hòa nhập, khuyết tật. Xây dựng
đề kiểm tra chú trọng việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, kỹ năng
giải quyết vấn đề cho học sinh. Đề và đáp án phải phù
hợp với trình độ, đối tượng học sinh, phù hợp thời gian làm bài và chương trình
học, bảo đảm tính chính xác; Tránh ra đề yêu cầu quá cao hoặc thấp so với mức
độ của chương trình và không phù hợp với trình độ, đối tượng học sinh.
3. Trước ngày kiểm tra 7 ngày, tổ trưởng,
nhóm trưởng chuyên môn họp tổ, nhóm và thống nhất cụ thể nội
dung, cấu trúc, hình thức để kiểm tra và ghi biên bản trong sổ chuyên môn tổ,
nhóm.
4. Đối với mỗi đề cần được ghi đầy đủ các thông tin
sau: môn, thời gian làm bài, lớp, điểm của mỗi câu trong đề. Đề kiểm tra có từ
02 câu trở lên phải ghi điểm từng câu cho học sinh biết. Nội dung, hình thức và
yêu cầu bài kiểm tra phải báo trước 01 tuần để học sinh biết, nêu các phần kiến
thức học sinh phải kiểm tra.
5. Tất cả các loại đề, yêu cầu của đề và đáp án kiểm
tra các nhóm chuyên môn và giáo viên phải lưu lại trong hồ sơ nhóm chuyên môn
và hồ sơ cá nhân để thực hiện thống nhất.
Điều
6. Người ra đề kiểm tra
1. Thành phần: Giáo viên bộ môn
2. Nguyên tắc làm việc
Tổ trưởng, nhóm trưởng thống nhất cấu trúc, hình thức
và nội dung để kiểm tra trong tổ, nhóm. Giáo viên bộ môn dạy khối nào ra đề
kiểm tra của khối đó nộp cho tổ, nhóm chuyên môn trước ngày kiểm tra 10 ngày.
Sau đó, tổ trưởng chuyên môn gửi cho Phó hiệu trưởng chuyên môn trước ngày kiểm
tra 07 ngày, Phó Hiệu trưởng chuyên môn lựa chọn từ các đề của giáo viên để
tổng hợp lại thành đề chính thức (Số lượng đề kiểm tra tùy theo số ngày kiểm
tra trong tuần của bộ môn đó).
Điều
7. Yêu cầu của đề kiểm tra
1.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Mỗi giáo viên nộp đề (đối với bài kiểm tra lấy
điểm trên giấy - theo KH kiểm tra của nhóm) và đáp án chấm cụ thể cho Ban Giám
hiệu. Thực hiện kiểm tra theo đúng thời gian thống nhất của nhóm.
2.
Kiểm tra, đánh giá định kỳ:
-
Đề kiểm tra, đánh giá giữa kỳ:
+ Giáo viên bộ môn gửi 1 đề cho nhóm
trưởng.
+ Nhóm trưởng soạn đề gửi cho Ban
Giám hiệu trên cơ sở tham khảo các đề của giáo viên bộ môn gửi.
+ Thời gian kiểm tra: Thực hiện
theo lịch chung của nhà trường. Giáo viên tuyệt đối không được dạy dồn bài, dạy
nhanh để kiểm tra trước so với kế hoạch.
-
Đề kiểm tra cuối kỳ: Thực hiện theo KH và lịch kiểm tra tập trung theo lịch
PGD. Nội dung ra đề căn cứ theo khung ma trận chung của PGD yêu cầu.
3.
Lịch nộp đề kiểm tra: Trước một tuần.
+ Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Thứ năm
hàng tuần.
+ Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ: Thứ Ba hàng
tuần.
+ Kiểm tra, đánh giá cuối kỳ (theo kế
hoạch riêng)
4.
TTCM, nhóm trưởng chịu trách nhiệm bảo mật các đề kiểm tra theo quy định bảo vệ
bí mật nhà nước.
5.
Không ra lại nội dung kiểm tra giống hệt đề kiểm tra của năm học trước.
6.
Mỗi đợt kiểm tra phải đảm bảo sử dụng ít nhất 2 đề kiểm tra, đánh giá cho một
khối lớp để tránh tình trạng HS biết trước đề (do các lớp khác đã làm qua).
Đề
kiểm tra, đánh giá phải đạt các yêu cầu:
- Nội dung đề kiểm tra, đánh giá nằm
trong chương trình trung học cơ sở hiện hành và đúng theo cấu trúc đề tổ chuyên
môn đã thống nhất.
- Nội dung kiểm tra, đánh giá phải đảm
bảo tính chính xác, câu hỏi rõ ràng, nội dung các câu hỏi theo tiến độ bài dạy
(trước ngày kiểm tra 01 tuần), phù hợp chuẩn kiến thức và kỹ năng chương trình.
- Đề kiểm tra, đánh giá và đáp án của
mỗi môn kiểm tra, đánh giá thuộc danh mục tài liệu tối mật theo qui định hiện
hành cho đến thời điểm hết giờ làm bài của môn kiểm tra đó.
Điều 8. Xử lý các sự cố bất thường
1. Trường hợp đến thời điểm kiểm tra,
đánh giá có những sai sót
Nếu
phát hiện sai sót của đề kiểm tra trong quá trình in sao, quá trình coi kiểm
tra, Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo xử lý.
2. Trường hợp đề kiểm tra bị lộ
Chỉ có
Hiệu trưởng mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề kiểm tra. Khi đề
kiểm tra bị lộ, Hiệu trưởng quyết định đình chỉ môn kiểm tra bị lộ đề. Các môn
kiểm tra khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch của đợt kiểm tra. Môn bị lộ đề
sẽ được kiểm tra vào thời gian thích hợp.
Nếu tỷ
lệ dưới trung bình của khối, lớp trong đợt kiểm tra từ 50% trở lên, Hiệu trưởng
nhà trường sẽ quyết định việc tiến hành kiểm tra lại hay không.
CHƯƠNG IV
CÔNG TÁC COI KIỂM TRA
Điều 9. Hội đồng coi kiểm tra
1. Hiệu trưởng ra quyết định phân công
cán bộ, giáo viên thực hiện các công việc chuẩn bị và coi kiểm tra trong mỗi
đợt coi kiểm tra (trước ngày kiểm tra 01 tuần).
2. Thành phần Hội đồng coi kiểm tra
a)
Chủ
tịch Hội đồng coi kiểm tra: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng
b)
Thư
ký Hội đồng coi kiểm tra: Thư ký Hội đồng
c) Thanh tra nhân dân: Một thành viên
trong Ban thanh tra nhân dân
d)
Cán
bộ coi thi: Giáo viên bộ môn
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng coi kiểm tra
a) Chủ tịch Hội đồng coi kiểm tra: Điều
hành và chịu trách nhiệm về toàn công việc của Hội đồng coi kiểm tra.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng coi kiểm tra:
Giúp Chủ tịch Hội đồng coi kiểm tra trong công tác điều hành.
c) Thư ký Hội đồng coi kiểm tra: Giúp
Chủ tịch Hội đồng coi kiểm tra chuẩn bị các loại hồ sơ, soạn thảo các văn bản,
các bản biểu cần thiết.
d) Giám thị: thực hiện công tác coi kiểm
tra theo sự phân công cùa Chủ tịch Hội đồng coi kiểm tra.
CHƯƠNG V
CHẤM KIỂM TRA VÀ PHÚC KHẢO
Điều 10. Chấm kiểm tra
Kết thúc kiểm tra Phó hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận Giám
thị văn phòng làm phách. Thực hiện việc cắt phách sau khi đã lên mã phách.
Phó hiệu trưởng chuyên môn bảo mật phần phách
Tổ trường chuyên môn nộp đáp án (sau khi đã thống nhất
trong nhóm, tổ chuyên môn) và nhận bài kiểm tra của học sinh tại phòng Phó hiệu
trưởng; Phân công giáo viên bộ môn trong tổ chấm bài và nộp phiếu điểm cho tổ
học vụ (trễ nhất là 01 tuần sau ngày kiểm tra).
Giáo viên chấm bài đúng đáp án biểu điểm, gạch chéo
tất cả những phần giấy trắng còn thừa do HS không viết hết và tuyệt đối không
ghi gì vào bài làm của học sinh. Giáo viên chấm trực tiếp ghi điểm toàn bộ bài
vào ô qui định của tờ bài làm, ghi điểm thành phần (vào phần lề tờ giấy kiểm
tra, ngay cạnh ý được chấm). Đối với bài kiểm tra phải nộp về trường quản lý
thì giáo viên phải ký và ghi rõ họ tên vào ô qui định của tờ làm bài. Điểm của
toàn bài được ghi bằng mực đỏ, nếu có sự thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã
cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi Giáo viên chấm ký tên xác nhận việc
sửa chữa. Trong quá trình chấm Giáo viên quản lý bài được giao. Không một ai tự
ý thay đổi điểm bài thi đã chấm. Nếu có sự thay đổi điểm phải được sự thống
nhất của Tổ trưởng chuyên môn và Ban giám hiệu. Quy định làm tròn điểm bài thi
môn tự luận:
Từ 2,25 làm tròn thành 2,3.
Từ 7,75 làm tròn thành 7,8.
Biên
bản chấm lại bài kiểm tra học kỳ nộp về BGH trước ngày chỉnh sửa điểm
1 ngày; biên bản thống nhất đáp án bài kiểm tra học kỳ nộp về BGH sau
ngày kiểm tra 1 ngày.
Bài
kiểm tra phải được chấm, trả, sửa chính xác, đúng thời gian quy định (chậm nhất
10 ngày tính từ ngày kiểm tra).
GVBM
cập nhật điểm trên sổ điểm cá nhân, sổ gọi tên ghi điểm, học bạ, máy tính … các
đợt báo điểm đúng thời gian, báo cáo thống kê kịp thời.
Chỉ
được sửa chữa, điều chỉnh điểm số đã cho khi có sự đồng ý của BGH.
Điều
11. Phúc khảo bài kiểm tra
Phải nộp phiếu điểm cho bộ phận học vụ, Giáo viên bộ
môn phát bài kiểm tra và chấm phúc khảo cho học sinh (nếu có).
Tổ trưởng chuyên môn tổng hợp, duyệt bài chấm phục
khảo của tổ và nộp lại cho tổ học vụ (trễ nhất là 10 ngày sau ngày kiểm tra, có
lịch cụ thể).
Tổ học vụ điều chỉnh điểm nếu điểm bài kiểm tra bị
lệnh từ 01 điểm trở lên đối với bài kiểm tra 01 tiết và 0,5 điểm trở lên đối
với bài kiểm tra học kỳ.
CHƯƠNG VI
THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 12.Thanh tra
Ban Thanh tra nhân dân phân công các thành viên trong
Ban Thanh tra làm nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện Quy định coi kiểm
tra trong tất cả các đợt kiểm tra tập trung
theo đúng Quy chế kiểm tra đánh giá của nhà trường.
Điều 13. Khen
thưởng
Tùy theo tình hình thực tế, Hiệu trưởng quyết định nội
dung, hình thức khen thưởng cho các cán bộ giáo viên, học sinh có thành tích,
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong các đợt.
Điều 14. Xử lý vi phạm
1. Đối với việc ra đề kiểm tra
Tổ trưởng chuyên môn phân công cụ thể từng giáo viên
trong tổ ra đề và ghi bản cụ thể (Không thỏa thuận miệng). Nếu giáo viên để xảy
ra sai phạm trong việc đề kiểm tra (không ra đề, nộp đề trễ, đề không đúng theo
cấu trúc nội dung tổ, nhóm chuyên môn thống nhất, ra sai kiến thức, câu hỏi
trong đề kiểm tra đã cho học sinh làm trước đó, …), Hiệu trưởng nhà trường sẽ
có quyết định xử lý trong từng trường hợp như trừ điểm thi đua, hạ bậc thi đua,…)
2. Đối với việc coi kiểm tra
Nếu
giáo viên bộ môn đi trễ hoặc vắng coi kiểm tra: Hình thức xử lý tính như trễ
hoặc vắng tiết dạy.
Các
vi phạm khác của giáo viên trong quá trình coi thi, tùy hình thức mức độ vi
phạm, Hiệu trưởng có biện pháp xử lý kỷ luật cụ thể.
3. Đối với việc chấm bài kiểm tra
Tùy hình thức, mức độ vi phạm, Hiệu trưởng có biện
pháp xử lý kỷ luật cụ thể việc đưa ra Hội đồng kỷ luật của nhà trường.
CHƯƠNG VII
KIỂM
TRA BỔ SUNG
Điều 15. Tổ chức kiểm tra bổ sung cho học sinh
Học sinh vắng trong buổi kiểm tra phải xin phép. Giấy
xin nghỉ phép do phụ huynh gửi trực tiếp giáo viên chủ nhiệm, giáo viên quản
sinh hoặc cho Phó hiệu trưởng chuyên môn
1.
Đối với bài kiểm tra, đánh giá thường
xuyên: Giáo viên bộ môn chủ động xây dựng đề kiểm tra bổ sung và sắp xếp lịch kiểm
tra bù cho học sinh ở các tiết học.
2.
Đối với bài kiểm tra, đánh giá định kỳ
-
Kiểm tra giữa kỳ: Giáo viên bộ môn thống
nhất với tổ nhóm chuyên môn xây dựng đề dự trữ theo nội dung đã thống nhất, thông
báo trước lớp thời gian, hình thức, nội dung kiểm tra bù cho học sinh.
-
Kiểm tra cuối kỳ: Phó Hiệu trưởng xây dựng
lịch kiểm tra bù và thông tin đến học sinh công khai tại bản tin nhà trường.
+ Giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên bộ môn (GVBM)
hướng dẫn các quy định về việc tổ chức kiểm tra bù cho học sinh (dán tại các
bảng tin).
+ Phó Hiệu trưởng phân công giáo viên coi, chấm kiểm
tra bù theo lịch công tác tuần. GVBM chấm bài kiểm tra theo phân công, cập nhật
vào bảng điểm và báo điểm trực tiếp cho Phó Hiệu trưởng.
+ Học sinh được kiểm tra bù phải có mặt đúng thời gian
- địa điểm đã được thông báo tại bản tin. Nếu bỏ kiểm tra giữa kỳ - cuối kỳ bù không
có lý do thì điểm kiểm tra giữa kỳ - kiểm tra học kỳ của các môn đó là điểm
không (00.0).
CHƯƠNG VIII
QUẢN LÝ ĐIỂM
Điều 16. Quy định về việc cập nhật điểm trong Sổ điểm điện tử
a) Giáo viên bộ môn trực tiếp nhập điểm
và Sổ điểm điện tử theo định kỳ
b) Điểm số được cập nhật cao Sổ điểm
điện tử phải thống nhất với điểm trong sổ ghi điểm cá nhân của giáo viên.
c) Ban giám hiệu định kỳ kiểm tra tiến
độ, tỷ lệ đánh giá điểm kiểm tra theo quy định vào cuối mỗi tháng của năm học.
Kết quả kiểm tra lấy làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học
sinh theo quá trình học tập hoặc từng giai đoạn học tập cụ thể của môn học.
d) Việc điều chỉnh các sai sót trong quá
trình nhập thông tin, điểm số trên hệ thống quản lý điểm phải được sự cho phép
của Hiệu trưởng theo đề nghị của giáo viên bộ môn và được ghi nhận đầy đủ các
điều chỉnh trong hồ sơ lưu trữ.
CHƯƠNG IX
QUY CHẾ KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ
ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC
HÒA NHẬP, KHUYẾT TẬT
Điều 17. Đối với học sinh
khuyết tật nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến việc học tập.
a) Thực hiện đánh giá như học sinh bình thường
nhưng có sự linh hoạt giảm yêu cầu về mức độ đạt được (tuyệt đối không yêu cầu câu
hỏi có mức độ vận dụng cao). Học sinh khuyết tật có thể được đặc cách làm kiểm
tra giữa kỳ hoặc các bài kiểm tra lấy điểm đánh giá thường xuyên theo đề riêng
do nhóm chuyên môn thống nhất. Học sinh khuyết tật có thể được miễn giảm một số
môn học không thể đáp ứng do tình trạng khuyết tật gây nên.
b) Tổ,
nhóm thống nhất hình thức, nội dung và cấu trúc đề kiểm tra đánh giá thường
xuyên, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ, thống nhất mức độ yêu cầu cần đạt đối với
từng đối tượng học sinh để xây dựng đề, đáp án, ma trận cho phù hợp. Lưu trữ
nội dung thống nhất, đề và đáp án,.. vào hồ sơ chuyên môn theo quy định.
c) Căn cứ
vào hồ sơ và học bạ học sinh, Hội đồng xét duyệt nhà trường xem xét lên lớp hay
ở lại lớp vào cuối năm học hoặc xét công nhận tốt nghiệp THCS (theo mức độ hòa
nhập). Khi chưa đảm bảo yêu cầu trong đánh giá, học sinh có thể được đánh giá
lại vào thời điểm thích hợp.
Điều 18: Đối với học sinh
khuyết tật nặng.
a) Giáo
viên chủ nhiệm cần lập kế hoạch cá nhân của học sinh và sổ theo dõi một cách cụ
thể theo cả năm học, từng kỳ, từng tháng trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, yêu cầu
phù hợp để có kế hoạch giáo dục và đánh giá học sinh phù hợp. Chú trọng giáo
dục kỹ năng cho học sinh: kỹ năng sống, kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội, ...
và đánh giá mức độ tiến bộ của học sinh.
b) Việc
kiểm tra đánh giá được thực hiện linh hoạt dưới nhiều hình thức phù hợp với
dạng khuyết tật của học sinh. Các kỳ kiểm tra, nội dung, hình thức, cấu trúc đề
kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra được ghi nhận và lưu trữ vào trong hồ sơ của học
sinh. Hình thức kiểm tra: làm bài tập, trao đổi, phỏng vấn, quan sát, theo dõi
đánh giá. Không yêu cầu câu hỏi các câu hỏi ở mức độ vận dụng đối với học sinh.
Học sinh có thể được miễn giảm một số môn học không thể đáp ứng do tình trạng
khuyết tật gây nên.
c) Cuối
năm học Hiệu trưởng nhà trường chủ trì cùng các giáo viên và tổ chức đoàn thể
liên quan họp xét và quyết định học sinh được lên lớp hay ở lại lớp. Hoàn thiện
các tiêu chí đánh giá học sinh (đạt - chưa đạt, hoàn thành - chưa hoàn thành,
tiến bộ rõ rệt - có tiến bộ - ít tiến bộ…) và không xếp loại đối tượng này.
d) Học
sinh khuyết tật nặng được tạo điều kiện xét công nhận tốt nghiệp THCS.
CHƯƠNG X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Cán bộ quản lý
Chủ
trì thành lập, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Điều 20. Giáo viên
- Tất cả giáo viên có tham gia giảng
dạy đều phải thực hiện đúng quy chế.
- Các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế
hoạch kiểm tra để nhắc nhở, đôn đốc giáo viên tổ bộ môn thực hiện tốt quy chế này.
Quy chế này có thể điều chỉnh cho phù hợp
với yêu cầu thực tế (nếu cần thiết)./.