KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2019 – 2020
Căn cứ Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 2 tháng 7
năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thời gian năm
học 2019-2020 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Văn bản số 2741/GDĐT-TrH ngày 08 tháng 8 năm
2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm
học 2019-2020;
Căn cứ Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2019-2020 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Bình;
Căn cứ Kế hoạch số 1309/KH-GDĐT-PT ngày 29 tháng 8 năm
2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Bình về kế hoạch hoạt động chuyên
môn cấp Trung học cơ sở năm học 2019-2020,
Trường THCS Võ Văn Tần xây dựng kế hoạch năm học 2019-2020
như sau:
A.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Học sinh
Khối
|
Số
lớp
|
Học sinh
|
Sĩ số TB
HS/lớp
|
Số HS
lưu ban
|
Gia đình
chính sách
|
Gia đình
khó khăn
|
T.số
|
Nữ
|
D.tộc
|
6
|
10
|
380
|
183
|
4
|
38
|
6
|
|
|
7
|
10
|
379
|
189
|
10
|
38
|
3
|
|
|
8
|
10
|
390
|
198
|
7
|
39
|
2
|
|
|
9
|
11
|
434
|
218
|
15
|
41
|
|
|
|
Cộng
|
41
|
1583
|
788
|
36
|
40
|
11
|
|
|
2. Đội ngũ Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên
a.
Giáo viên:
TT
|
Tổ bộ môn
|
Giáo
viên
|
Đảng
viên
|
Số giáo viên
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Hợp đồng
thỉnh giảng
|
Trình độ chuyên
môn
|
T.số
|
Nữ
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
1
|
Văn
|
11
|
10
|
2
|
11
|
1
|
|
11
|
|
|
2
|
Ngoại ngữ
|
8
|
7
|
2
|
8
|
|
|
8
|
|
|
3
|
Toán
|
12
|
7
|
1
|
12
|
|
|
10
|
2
|
|
4
|
Lý
|
4
|
4
|
3
|
4
|
|
|
4
|
|
|
5
|
Hóa
|
3
|
3
|
1
|
3
|
|
|
3
|
|
|
6
|
Sinh
|
4
|
2
|
2
|
4
|
|
|
4
|
|
|
7
|
Sử
|
3
|
1
|
2
|
3
|
|
|
3
|
|
|
8
|
Địa
|
3
|
2
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
9
|
GDCD
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
10
|
Thể dục
|
5
|
1
|
1
|
5
|
|
|
5
|
|
|
11
|
Âm nhạc
|
3
|
2
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
12
|
Mỹ thuật
|
2
|
1
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
13
|
Kỹ thuật
|
4
|
3
|
|
3
|
1
|
|
3
|
1
|
|
14
|
Tin học
|
4
|
2
|
|
4
|
|
|
2
|
2
|
|
Tổng cộng
|
69
|
48
|
14
|
68
|
2
|
|
64
|
5
|
|
b.
Cán bộ - Nhân
viên
TT
|
Bộ phận
|
CB-NV
|
Đảng
viên
|
Số CB-NV
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Hợp đồng
|
Trình độ chuyên
môn
|
T.số
|
Nữ
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
1
|
BGH
|
3
|
1
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
|
2
|
Giám thị
|
5
|
|
|
1
|
4
|
|
4
|
|
1
|
3
|
TPT Đội
|
1
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
4
|
Kế toán
|
1
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Thủ quỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Văn thư
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
7
|
Học vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Thư viện
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
9
|
Thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
THTN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Nghe nhìn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Vi tính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Y tế
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
14
|
Bảo vệ
|
4
|
|
|
1
|
3
|
|
|
|
4
|
15
|
Phục vụ
|
4
|
4
|
|
|
4
|
|
|
|
4
|
Tổng cộng
|
21
|
7
|
5
|
8
|
13
|
|
10
|
|
11
|
3. Cơ sở vật chất
Diện tích
trường
|
Số phòng
thí nghiệm
|
Số phòng
nghe nhìn
|
Số phòng
vi tính
|
Số phòng
khác
|
Diện tích
nhà ăn
|
Diện tích
khu bán
trú
|
3944m2
|
4
|
1
|
2
|
10
|
0 m2
|
0 m2
|
- Trang thiết bị dạy học:
+ Đáp ứng yêu cầu dạy và học;
+ Từng bước hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của
trường tiên tiến, hiện đại.
4. Thuận lợi - Cơ hội
- Sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo các cấp
(Sở, UBND, Phòng); sự tin tưởng của chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh.
- 100% Cán bộ - Giáo viên đạt chuẩn đào tạo; trên 90%
đạt trên chuẩn. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp giảng dạy. Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhiệt tình, gắn bó và
mong muốn xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.
- Học sinh nhà trường có đạo đức tác phong tốt, lễ phép,
biết kính trọng thầy cô. Đa số các em có động cơ học tập đúng đắn, thái độ học
tập tự giác, nghiêm túc; ham học hỏi, yêu thích thể dục thể thao và các hoạt
động ngoại khóa. Được cha mẹ quan tâm, đầu tư, định hướng tốt cho việc học và
sự phát triển toàn diện.
- Đa dạng các loại hình giảng dạy (chương trình tin học,
tăng cường tiếng Anh, tiếng Anh với giáo viên nước ngoài…).
- Nhà trường có đầy đủ phòng học, phòng chức năng theo
quy định. Trang thiết bị được đầu tư khá đầy đủ phục vụ cho việc giảng dạy và học
tập của giáo viên và học sinh.
- Cha mẹ học sinh luôn ủng hộ các hoạt động giáo
dục toàn diện của nhà trường; thực hiện tốt công tác xã hội hóa
giáo dục để tăng cường trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt
động dạy và học.
5. Khó khăn - Thách thức
- Cơ sở 1 (261 Võ Thành Trang, phường 11, quận Tân Bình)
được xây dựng đã quá lâu nên xuống cấp, diện tích các phòng học của khu vực này
khá nhỏ, chưa đạt chuẩn, sĩ số học sinh lại quá đông ảnh hưởng đến
chất lượng dạy học của các lớp.
- Diện tích sân chơi nhỏ, không đảm bảo về diện tích sân
chơi tính trên đầu học sinh theo quy định của trường đạt chuẩn quốc gia; làm
hạn chế các hoạt động thể dục thể thao của học sinh.
- Trường còn thiếu phòng bộ môn cho các bộ môn âm nhạc
và mĩ thuật, cũng như chưa thực hiện được việc tổ chức dạy học 2
buổi/ ngày. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục (tái kiểm định
vào năm học 2020-2021) khó đạt cấp độ 2.
- Giáo viên chưa sống được bằng lương nên còn làm
thêm, dạy thêm bên ngoài nhiều. Do đó, quản lí việc dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường thật sự khó khăn đối với cán bộ quản lí nhà
trường.
- Một số giáo viên chưa gắn bó với các hoạt
động của nhà trường, chưa tận tâm trong công tác chủ nhiệm lớp, trong
công tác giáo dục toàn diện học sinh; tạo sự chênh lệch về mặt bằng
chung trong hoạt động dạy học và giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi tại
nhà trường còn một số hạn chế do chưa xây dựng được một chương trình
đào tạo thống nhất ở 4 khối; học sinh học đội tuyển Quận để dự thi
Thành phố giảm dần về số lượng trong quá trình học bồi dưỡng do tốn
nhiều thời gian và do áp lực từ chương trình ôn tập thi tuyển sinh 10,
không được cộng điểm khuyến khích.
B.
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM
VỤ
1. Mục tiêu
định hướng
- Tăng cường kỉ cương, nề nếp, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện; chất lượng dạy và học trong nhà trường;
- Đẩy mạnh đổi mới hoạt động dạy học theo định hướng
giáo dục STEM nhằm thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4;
- Tiếp tục tổ chức dạy học hiệu quả với đa dạng các
phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh.
- Tích cực, chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực giảng
dạy, trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp
ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh thi đua “dạy tốt, học tốt” hướng đến việc xây
dựng trường học đạt các tiêu chí của mô hình trường tiên tiến, hiện đại hội
nhập khu vực và thế giới;
- Tổ chức thực hiện 9 nhiệm vụ và 8 giải pháp trọng tâm
của ngành giáo dục đào tạo với những giải pháp đột phá và những giải pháp lâu
dài nhằm tạo ra bước phát triển mới cho giáo dục trung học thành phố.
2. Nhiệm vụ
trọng tâm:
Tổ
chức thực hiện 9 nhiệm vụ và 8 giải pháp của Ngành giáo dục đào tạo với các nội dung trọng tâm như sau:
+ Về công tác chính trị tư tưởng: Thực hiện Chỉ
thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục; Chỉ thị
10/CT-TTg ngày 12/06/2013 của Thủ tướng Chinh phủ về việc đưa nội dung phòng,
chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học
2013-2014 với cách làm sáng tạo, hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Cính trị về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
+ Về thực hiện rà soát quy hoạch và đầu tư sửa
chữa phòng học, phòng chức năng: Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học để thực hiện đầu tư, mua sắm, sửa chữa phòng học, phòng
vi tính và các phòng chức năng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học; gắn
đầu tư, mua sắm, sửa chữa với sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị
và đặc biệt là gắn với bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, chuẩn bị tốt cho việc thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
+ Về
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Thực hiện bồi
dưỡng, tập huấn CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học, tập
trung công tác bồi dưỡng của nhà trường và hướng dẫn tự bồi dưỡng của giáo
viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu dạy học và quản trị trường học. Thực hiện có
hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc đổi mới hoạt
động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cho CBQL,
giáo viên, nhân viên và học sinh.
+
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục: Ứng dụng CNTT
trong dạy học và quản lý, sử dụng CNTT, mạng internet, trang thông tin điện tử
để thực hiện công khai các mặt hoạt động của nhà trường, thực hiện dữ liệu quản
lý trường học đầy đủ, chính xác, thực hiện xã hội hóa trong triển khai các ứng
dụng CNTT trong quản lý và dạy học đúng quy định.
Tăng cường sử dụng trang thiết bị CNTT phục vụ dạy học
theo hướng thiết thực, hiệu quả. Kiểm soát và hạn chế tình trạng “chiếu –
chép”; tận dụng các tính năng của bảng tương tác, các phần mềm dạy học, các tài
nguyên dùng chung, xây dựng nguồn học liệu số để nâng cao chất lượng dạy học.
Tổ chức cho giáo viên học sinh học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy trên
trang “Trường học kết nối” theo chỉ đạo của Bộ GDĐT.
Tổ
chức xây dựng các bài học, chủ đề dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh trong học tập, thực hiện bài dạy được biên soạn cho bảng tương
tác; khai thác sử dụng các tính năng của phần mềm quản lý trường học nhằm nâng
cao kết quả tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn; tiếp tục thực hiện tốt
sổ điểm điện tử.
+
Về công tác giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của hiệu trưởng trong chỉ đạo chuyên môn; phát huy tính tích
cực, chủ động của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục nhà trường; sự tự chủ trong thực hiện chương trình trên
cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thời lượng dạy học, tạo điều kiện để
các trường tổ chức các chủ đề dạy học, các hoạt động trải nghiệm; đưa phương
pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEM đến với học sinh; tăng cường công
tác kiểm tra nội bộ nhà trường đảm bảo thực hiện thành công các nhiệm vụ giáo
dục trung học theo tinh thần tích cực, chủ động trong đổi mới.
+
Về hội nhập quốc tế: Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường,
tiêu chí trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế được ban
hành kèm theo Quyết định số 3036/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố để có kế hoạch từng phần hướng đến thực hiện hiệu quả
mô hình trường học tiên tiến, hiện đại và hội nhập quốc tế; có giải pháp xã hội
hóa, để tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục đạt được trình độ của khu vực
và quốc tế, đáp ứng nhu cầu của cha mẹ học sinh và xã hội.
+
Về tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục: Thường xuyên
kiểm tra, rà soát hệ thống trường lớp
Thực
hiện văn bản số 2064/BGDĐT-CSVC ngày 23/5/2018 của Bộ GDĐT về chuẩn bị các điều
kiện về cơ sở vật chất, trường lớp học để triển khai đổi mới việc thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, tổ chức rà soát, đánh giá thực
trạng cơ sở vật chất, thiết bị trường học hiện có, trên cơ sở đó điều chỉnh, bố
trí, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phòng học, phòng chức năng, thư
viện, nhà vệ sinh, nhà ăn; mua sắm bổ sung thiết bị, máy vi tính đảm bảo dạy
học và quản lý. Hiệu trưởng các trường quan tâm đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ
sinh và cung cấp nước sạch trong trường học theo các Tiêu chuẩn (TCVN) và Quy
chuẩn quốc gia (QCVN) (TCVN 8794:2011; QCVN 01:2011/BYT).
+
Về phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện tốt giáo dục cơ bản, quan
tâm giáo dục mũi nhọn; đề xuất tuyên dương, khen thưởng các học sinh giỏi, học
sinh có thành tích cao, quan tâm phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.
Tổ chức thi học sinh giỏi với mục tiêu phát hiện, bồi dưỡng các em học sinh có
năng lực và phẩm chất tốt, tạo động lực để bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương và thành phố. Tăng cường các câu
lạc bộ trường học với sự chủ động tích cực từ học sinh dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, tạo điều kiện để phát huy ý tưởng sáng tạo của học sinh, tổ chức
hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
+
Về dạy nghề phổ thông, công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học: Tích cực đổi mới
nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường
THCS, phân luồng học sinh sau THCS; phối hợp chặt chẽ với các trường đào tạo
nghề, trung cấp, cao đẳng, các trung tâm Giáo dục thường xuyên – Giáo dục nghề
nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề tổ chức tốt công tác tư vấn, định hướng nghề
cho học sinh khối lớp 8, lớp 9.
+
Về thực hiện đổi mới trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành:
Thường xuyên thực hiện các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học
tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng
hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa
học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Tăng
cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề thực
tiễn góp phần hình thành, phát triển năng lực và qua đó giúp học sinh xác định
động cơ, thái độ học tập. Tổ chức các hoạt động giáo dục gắn với thực
tiễn cuộc sống, tổ chức các hoạt động dạy học hướng đến việc phát triển năng
lực học sinh.
Tiếp
tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh. Chú trọng đánh giá trong quá trình dạy học và đánh giá tổng kết
cuối kỳ, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát
triển năng lực của học sinh. Tập trung chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn kiểm soát
và nâng cao chất lượng các đề kiểm tra; các nội dung có liên quan đến các tình
huống thực tiễn cần chọn lựa nội dung phù hợp, có tính giáo dục và hợp thực tế
cuộc sống.
Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch dạy học; không lập sổ
báo giảng mà tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
+
Về nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ: Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số
2769/QĐ-UBND ngày 29/06/2019 về triển khai Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân ban hành theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2019-2025,
triển khai dạy học ngoại ngữ khác ở những đơn vị có điều kiện. Kiểm soát việc
tổ chức dạy học với giáo viên nước ngoài theo quy định.
3. Nhiệm vụ cụ
thể:
- Triển khai thực hiện các nội dung Chương trình hành
động của Thành ủy và Kế hoạch của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Chú trọng
giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, ý thức tôn trọng pháp luật; hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử,
văn hóa dân tộc và của TP HCM, quận Tân Bình.
-
Thực hiện chương trình số 10-CTr/QU ngày 17/02/2016 của Quận ủy quận Tân Bình
về chương trình nâng cao chất lượng dạy và học bậc Tiểu học, Trung học cơ sở
trong hệ thống trường công lập trên địa bàn quận Tân Bình.
-
Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy
học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học.
-
Tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn góp phần hình thành, phát triển năng lực và qua đó giúp học
sinh xác định động cơ, thái độ học tập. Tổ chức các hoạt động giáo dục gắn với
thực tiễn cuộc sống, tổ chức các hoạt động dạy học hướng đến việc phát triển
năng lực học sinh.
-
Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh. Chú trọng đánh giá trong quá trình dạy học và đánh giá tổng
kết cuối kì, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát
triển năng lực của học sinh. Tập trung đổi mới đề kiểm tra 3 bộ môn Ngữ
văn, Toán, Anh văn ở các khối lớp theo tinh thần đổi mới của Sở
GD&ĐT.
-
Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường trung học, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Tiếp tục phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ tiếng Anh và tin học, trình độ lí luận chính trị cho đội
ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên; chú trọng đổi mới tư duy nghiên cứu, giảng
dạy, bồi dưỡng kĩ năng sử dụng, ứng dụng các công cụ hỗ trợ hiện đại trong
giảng dạy.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư sửa chữa trường lớp;
tăng cường đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy
và học của nhà trường.
- Tiếp tục phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hòa của
việc gắn kết gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác giáo dục; giữ mối
liên hệ và kết hợp chặt chẽ với hệ thống chính trị địa phương, với phụ huynh
học sinh; thực hiện tốt các chế độ chính sách xã hội trong giáo dục, đáp ứng
yêu cầu và quyền lợi học tập của con em nhân dân.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án Phổ cập và nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TP HCM
và Chương trình tích hợp theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT.
4. Định hướng
chiến lược nhà trường:
a. Tầm nhìn:
- “Là ngôi trường đạt về chất lượng giáo dục, nơi học
sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên yên tâm công tác, cống
hiến cho sự nghiệp giáo dục”.
b. Sứ mệnh:
- Giáo dục học sinh “Học để biết, học để làm, học để hội
nhập, học để phục vụ cộng đồng và vươn đến sự phát triển toàn diện”
c. Giá trị: THCS VVT
- Tầm nhìn – Hợp tác – Chính trực – Sáng tạo – Vững mạnh
– Vui vẻ – Trách nhiệm
C.
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Chỉ tiêu
danh hiệu thi đua tập thể:
- Khen thưởng: Cờ thi đua xuất sắc của UBND thành phố
- Danh hiệu thi đua: Tập thể Lao động Tiên tiến, Tập
thể Lao động xuất sắc
2. Chỉ tiêu
về danh hiệu thi đua Đoàn thể:
- Chi bộ :
Trong sạch vững mạnh
- Công đoàn :
Vững mạnh xuất sắc
- Chi đoàn :
Mạnh
- Liên đội :
Vững mạnh xuất sắc
3. Chỉ tiêu
về danh hiệu thi đua cá nhân:
- Lao động tiên tiến: 78/78 CB-GV-CNV
+ Tổ Văn phòng : 09/09
+ Tổ Ngữ văn : 11/11
+ Tổ Ngoại ngữ : 08/08
+ Tổ Toán : 12/12
+ Tổ Lý – Hóa - Sinh : 12/12
+ Tổ Sử – Địa – GDCD : 09/09
+ Tổ Công nghệ - Tin học : 07/07
+ Tổ VTM : 10/10
- Giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua cơ sở: 25 CB-GV-CNV
+ Tổ Văn phòng : 03/08
+ Tổ Ngữ văn : 02/11
+ Tổ Ngoại ngữ : 02/08
+ Tổ Toán : 08/12
+ Tổ Lý – Hóa - Sinh : 02/11
+ Tổ Sử – Địa – GDCD : 02/09
+ Tổ Công nghệ - Tin học : 01/07
+ Tổ VTM : 05/10
4. Chỉ tiêu
về thi đua học tập:
- Duy trì sĩ số :
100%
- Hiệu suất đào tạo :
98%
- Lên lớp thẳng : 98%
- Học lực :
Giỏi 35%, Khá 40%, TB 25%
(năm học 2018 - 2019: Giỏi 32%, Khá 41.4%, TB 23.5%,
Yếu-Kém 3%)
- Hạnh kiểm : Tốt 96%, Khá 4%
- Tốt nghiệp nghề : 100%
- Tốt nghiệp THCS : 100% (Loại Giỏi 32% - Khá 43% - TB 25%)
(năm học 2018 - 2019: Giỏi 27.5%, Khá 38.9%, TB 32.7%)
- Học sinh giỏi bộ môn:
+ Văn : 15% (năm học 2018 - 2019: 9.07 %)
+ Anh : 32% (năm học 2018 - 2019: 27.15%)
+ Toán : 45% (năm học 2018 - 2019: 40.67%)
+ Lý : 72% (năm học 2018 - 2019: 67.47%)
+ Hóa : 48% (năm học 2018 - 2019: 42.97%)
+ Sinh : 35% (năm học 2018 - 2019: 29.38%)
+ Sử : 50% (năm học 2018 - 2019: 45.47%)
+ Địa : 38% (năm học 2018 - 2019: 33.13%)
+ GDCD : 89% (năm học 2018 - 2019: 84.22%)
+ Công nghệ : 78% (năm học 2018 - 2019: 73.64%)
+ Nhạc : 100% xếp loại Đạt (năm học 2018 - 2019: 100%)
+ Họa : 100% xếp loại Đạt (năm học 2018 - 2019: 100%)
+ Thể dục : 100%
xếp loại Đạt (năm học 2018 - 2019: 100%)
- Học sinh giỏi cấp trường: 32% (năm học 2018 - 2019:
27.5%)
- Học sinh giỏi cấp quận: 20 HS (năm học 2018 - 2019:
15 HS)
- Học sinh giỏi Thành phố: 13 HS (năm học 2018 - 2019:
08 HS)
- Học sinh đạt
giải khác:
+ 1 giải cấp Quận thi “Văn hay,
Chữ tốt”
+ 1 giải cấp Thành phố thi máy
tính bỏ túi
+ 1 giải cấp Thành phố thi
Khoa học kĩ thuật
+ 1 giải cấp Thành phố thi
“Nét vẽ xanh”
+ 1 giải cấp Quận thi Khéo tay
kĩ thuật
+ 1 giải cấp Quận thi chỉ huy Đội
giỏi
+ 1 giải cấp Quận thi nghi thức
Đội
- TDTT:
+ Thành phố: 20 huy chương (Năm
học 2018 - 2019: 14 huy chương)
+ Quận: 80 huy chương (Năm học 2018
- 2019: 77 huy chương)
5. Các chỉ
tiêu thi đua khác:
- Hoạt động chuyên môn :
Xuất sắc
- Thể dục thể thao : Tiên
tiến cấp Thành phố
- Công tác Tài chính : Tốt
- Y tế học đường : Tốt
- THTN + Thiết bị : Tốt
- Thư viện : Tiên tiến
D.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm
giải pháp: Xây dựng kế hoạch giáo
dục theo hướng chủ động, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, nâng cao chất lượng
các chủ đề dạy học, đưa hoạt động trải nghiệm vào trường THCS phù hợp với đặc
điểm thực tiễn của quận.
1.1 Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương
trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục theo
hướng dẫn tại công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ GDĐT
-
Xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng chủ động, đảm bảo
chuẩn kiến thức, kĩ năng, nâng cao chất lượng các chủ đề dạy học, đưa hoạt động trải nghiệm vào
trường THCS phù hợp với đặc điểm thực tiễn của quận.
-
Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình,
kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục theo hướng
dẫn tại công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ GD&ĐT.
-
Đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình giáo dục
phổ thông, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát
triển năng lực học sinh theo hướng tinh giản để tăng cường kĩ năng vận dụng
kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng học tập của học sinh, đảm
bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất, có đủ thời lượng
dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải
nghiệm và kiểm tra định kì.
-
Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch
dạy học, thiết kế tiến trình dạy học trong mỗi môn học với các nội dung, các
chủ đề dạy học, các chủ đề tích hợp, liên môn phù hợp và theo hình thức, phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
-
Chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ
năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm
giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
-
Trong việc xây dựng kế hoạch chú ý bổ sung đầy đủ các nội
dung tích hợp, lồng ghép trong các môn học theo quy định; tổ chức dạy học tích
cực, dạy học qua hoạt động trải nghiệm, dạy học lí thuyết gắn với thực hành.
-
Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ, nhóm
chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung
học qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH
ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT.
-
Tiếp tục chủ động trong thực hiện chương trình (đảm bảo
đủ chuẩn kiến thức, kĩ năng và thời lượng dạy học), chủ động xây dựng kế hoạch
dạy học môn học, bố trí thời lượng hợp lí để có thể đưa các chủ đề dạy học,
các hoạt động trải nghiệm, các chủ đề giáo dục theo định hướng STEM vào dạy
học phù hợp với thực tiễn.
-
Tổ chức tốt nội dung sinh hoạt chuyên môn và các hoạt
động chuyên môn trong trường trung học, giữa các trường, cụm trường; quan tâm
tổ chức các hình thức hoạt động ngoại khóa (CLB ngoại ngữ, đố vui, kể chuyện
bằng tiếng nước ngoài, làm báo tường, các cuộc thi hùng biện,…) vừa tạo điều
kiện cho học sinh có cơ hội giao tiếp vừa gây hứng thú học ngoại ngữ cho học
sinh; chú trọng công tác kiểm tra, dự giờ thăm lớp của BGH, của tổ trưởng
chuyên môn đối với giáo viên bộ môn; chú trọng tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,
học sinh đáp ứng được yêu cầu mới về chuẩn năng lực ngoại ngữ; tăng cường sử
dụng trang bị thiết bị dạy học môn ngoại ngữ, hướng dẫn học sinh sử dụng các
hình thức học tập, tự học ngoại ngữ trên internet để tăng cường các kĩ năng mà
trong điều kiện tổ chức dạy học hiện tại của nhà trường chưa đáp ứng được.
-
Trong thực hiện kế hoạch dạy học bổ sung chương trình
nước ngoài, chương trình Việt Nam bằng tiếng nước ngoài, dạy học với giáo viên
nước ngoài, nhà trường thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản 2234/GDĐT-TrH ngày
22 tháng 6 năm 2017 của Sở GD&ĐT.
-
Tham gia dạy học chương trình Tiếng Anh theo Đề án “Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2020-2025” tiếp tục
nâng cao năng lực giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức dạy học hiệu
quả.
-
Tiếp tục rà soát nội dung giảng dạy của sách giáo khoa
và tài liệu dạy học bổ trợ phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh nhằm
đạt được chuẩn tiếng Anh theo Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng Tiếng
Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011
– 2020” và tiếp cận với việc đổi mới đề thi ở kì thi tuyển sinh 10.
-
Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo Công văn số
5333/GDĐT-GDTrH ngày 29 tháng 9 năm 2014 và Công văn số 3333/GDĐT-GDTrH ngày 07
tháng 7 năm 2016 về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh
cho học sinh phổ thông từ năm học 2015 – 2016 của Bộ GD&ĐT.
1.2. Kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch thực
hiện chương trình chủ động đảm bảo thời lượng dạy học, chuẩn kiến thức, kỹ năng
là căn cứ để thực hiện kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện
-
Đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình giáo dục
phổ thông, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát
triển năng lực học sinh theo hướng tinh giản để tăng cường kĩ năng vận dụng
kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng học tập của học sinh, đảm
bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất, có đủ thời lượng
dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm
và kiểm tra định kì.
1.3. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
-
Thực hiện Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 29/06/2019 về
triển khai Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân ban hành
theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2019-2025, triển khai dạy học ngoại ngữ
khác ở những đơn vị có điều kiện.
-
Tiếp tục thực hiện giảng dạy chương trình Tăng cường Tiếng
Anh (5 tiết/tuần), trong đó có 2 tiết với giáo viên bản ngữ.
-
Thành lập Câu lạc bộ tiếng Anh với giáo viên bản ngữ ở các
lớp thường (2 tiết/tuần) trên tinh thần tự nguyện.
1.4. Tổ chức dạy nghề phổ thông cho cấp THCS và hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
- Thành lập Ban hướng nghiệp để thực hiện tốt công tác
tư vấn hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS.
- Phối hợp với trung tâm Kĩ thuật tổng hợp –hướng
nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học nghề cho học sinh phổ thông gắn với nghề
truyền thống của địa phương; tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực
hiện kế hoạch nhằm đảm bảo thời lượng học tập, rèn luyện và kiểm tra.
- Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp,
thực hiện phân luồng cho học sinh sau THCS.
- Chương trình dạy nghề phổ thông thực hiện từ tháng
9/2019 đến tháng 5/2020; thi lí thuyết nghề phổ thông THCS dự kiến tổ chức vào
ngày 26/05/2020.
- Coi trọng hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường thông qua chương trình giảng dạy và các hoạt động tham quan ngoại khóa.
- Dạy các bài hướng nghiệp theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT
vào tháng 10, 11, 12, 01, 02, 04 và 05 trong chương trình Công nghệ 9.
- Đảm bảo 100% học sinh khối 8 theo học nghề tại Trung
tâm Kĩ thuật Tổng hợp – Hướng nghiệp, phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách công
tác hướng nghiệp, dạy nghề.
- Tổ chức Hội thi khéo tay kĩ thuật cấp trường.
- Tổ chức cho học sinh tham quan Ngày hội nghề nghiệp
hàng năm do Nhà văn hóa Thanh niên tổ chức.
1.5. Thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức học sinh
-
Giáo dục đạo đức, tình cảm cho học sinh thông qua việc
tổ chức kỉ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể,
thực hiện nếp sống văn minh đô thị; qua việc thực hiện phong trào “Thiếu nhi
Tân Bình làm theo 5 điều Bác Hồ dạy”; qua các tiết SHCN; hoạt động NGLL cũng
như sinh hoạt Đoàn - Đội. Xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, củng cố kỉ cương nề
nếp, tăng cường giáo dục kỉ luật tích cực, bài trừ các hành vi đối xử không
thân thiện trong nhà trường.
- Chú trọng giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc;
tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật; hiểu biết sâu
sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử và văn hóa dân tộc của thành phố HCM, quận Tân
Bình.
-
Tăng cường giáo dục pháp luật, giáo dục giá trị và kĩ
năng sống. Chú trọng giáo dục nhân cách cho học sinh, hình thành tác phong
chuẩn mực, có văn hóa trong giao tiếp, chủ động, tự tin trong học tập và sinh
hoạt. Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, “xanh – sạch – đẹp – an toàn”.
-
Tổ chức tốt “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời”
nhằm giáo dục học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập trong
suốt cuộc đời mỗi người.
-
Tổ chức cho học sinh thực hiện chủ đề năm học “Xây
dựng Đội vững mạnh, cùng tiến bước lên Đoàn” bằng nhiều loại hình hoạt
động, tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học
tập, rèn kĩ năng sống, kĩ năng hoạt động xã hội, bổ sung hiểu biết về các giá
trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới.
-
Chủ động phối hợp với CMHS, chính quyền, đoàn thể tại
địa phương đảm bảo học sinh “an toàn đến trường”, xây dựng quy tắc ứng xử văn
hóa, văn minh, tăng cường giáo dục kỉ luật tích cực, bài trừ và ngăn chặn kịp
thời các hành vi đối xử không thân thiện trong nhà trường.
-
Định hướng để học sinh có cách hiểu tích cực, hiểu
đúng về những lợi ích từ các trang mạng xã hội cũng như những hạn chế, tiêu cực
của nó đối với xã hội nói chung và học sinh nói riêng. Hướng dẫn học sinh ý
thức được việc đưa các nội dung thông tin cá nhân lên mạng xã hội dễ bị kẻ xấu
lợi dụng làm ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự và uy tín của bản thân, gia đình
và nhà trường.
1.6. Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương
-
Trường sử dụng 3 bộ tài liệu về giáo dục địa phương dành
cho các môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xuất
bản để tổ chức giảng dạy và các hướng dẫn trên trang thông tin của Phòng Giáo
dục trung học của Sở GDĐT.
-
Tổ chức cho học sinh tham gia chăm sóc gia đình thương
binh liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ . . . tại địa phương.
1.7. Việc thực hiện bài tập thể dục buổi sáng, thể
dục giữa giờ
- Phấn đấu 100% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể. Phối hợp phụ huynh khuyến khích 100% học sinh tham gia các hoạt động
ngoại khóa và biết chơi một môn thể thao. Tham gia và phấn đấu đạt thành tích
cao trong Hội khỏe Phù Đổng các cấp.
- Tổ chức thực hiện thể dục giữa giờ cho học sinh khối
6, 7, 8, 9.
- Tổ chức thực hiện dạy học tự chọn môn bơi lội, bóng
rổ cho học sinh toàn trường. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch bơi an
toàn, phòng chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2017 – 2021 của UBND QTB
dành cho học sinh khối 6,7.
1.8. Việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục -
thể thao
Các trường quan
tâm tổ chức thực hiện thường xuyên các hoạt động thể dục thể thao, sinh hoạt
tập thể, câu lạc bộ năng khiếu …, nhằm thu hút học sinh tích cực tham gia góp
phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
1.9. Thực hiện hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp
và Kỹ năng sống
1.9.1. Hoạt động tổ chức chuyên đề, giáo dục kĩ
năng sống
- Mỗi bộ môn xây dựng kế hoạch và thực hiện tối
thiểu 01 chuyên đề cấp trường/ năm học (chuyên đề về hướng dẫn phương pháp học
tập bộ môn, chuyên đề về hướng dẫn học sinh ôn tập, chuyên đề về biển đảo, …).
- Mời báo cáo viên là các chuyên gia tâm lí nổi
tiếng của Thành phố báo cáo các chuyên đề: Khám phá bản thân, Vô
cảm, Thời gian của tôi, Sức mạnh ngôn từ,…
1.9.2. Hoạt động ngoại khóa
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa kỉ niệm các ngày lễ lớn
có hiệu quả cao dưới nhiều hình thức: lễ hội, thi đấu, đố em, biểu diễn văn
nghệ…; đảm bảo thứ hai hàng tuần tiết sinh hoạt dưới cờ đều có các chuyên đề bộ
môn, ngoại khóa về kĩ năng sống, truyền thông sức khỏe…
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo yêu
cầu đổi mới nhằm mục tiêu giúp học sinh vận dụng kiến thức trên lớp với đời
sống xã hội; đồng thời giáo dục truyền thống, pháp luật, kĩ năng sống, giáo
dục môi trường, giới tính … cho học sinh.
- Tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa cấp quận và
thành phố.
- Tổ chức cho học sinh tham quan ngoại khóa kết hợp
hướng nghiệp 2 lần/ khối/ năm học.
- Tổ chức thi nhảy Dân vũ cho học sinh khối 6, thi
Flashmob cho học sinh khối 7, 8, 9.
1.9.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ
điểm, phù hợp với tình hình nhà trường, chú trọng rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh.
- Xây dựng các chủ đề về đạo đức và pháp luật lồng ghép
vào bộ môn GDCD.
- Lồng ghép thực hiện chương trình “Bảo vệ đa dạng sinh
học của thành phố Hồ Chí Minh” vào chủ điểm “Mừng Đảng mừng xuân” thực hiện
trong tháng 01, tháng 2, chủ điểm “Hè vui, khoẻ và bổ ích” thực hiện trong 3
tháng 6, 7, 8; Đưa nội dung về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào thực
hiện ở lớp 9 ở Chủ điểm tháng 04 “Hòa bình và hữu nghị”.
- Tăng cường tích hợp nội dung trong chương trình Giáo
dục hướng nghiệp vào tiết HĐ GDNGLL các nội dung cụ thể sau: Chủ đề tháng 9:
“Truyền thống nhà trường” thực hiện lồng ghép nội dung: “Các hướng đi sau khi
tốt nghiệp THCS” trong chương trình GDHN lớp 9; Chủ đề tháng 3: “Tiếp bước lên
đoàn” thực hiện lồng ghép nội dung: “Tìm hiểu thông tin về hệ thống giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và thông tin về một số nghề phổ biến ở địa
phương”.
- Tích hợp nội dung An toàn giao thông và giáo dục sức
khỏe sinh sản trong hoạt động Ngoài giờ lên lớp.
1.9.4. Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
- Thực hiện tiết dạy ngoài nhà trường tại Thảo Cầm Viên,
Khu Nông nghiệp công nghệ cao (bộ môn Sinh và Công nghệ 7); Tổ SĐCD phối hợp
với Trung tâm du lịch Dần Xây trực thuộc Ban Quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ xây
dựng tiết học ngoài nhà trường (Một trong các chủ đề: Lịch sử, Địa lí và hệ
sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ; Cần Giờ trong sự biến đổi khí hậu toàn cầu;
Vai trò của rừng ngập mặn Cần Giờ với TP.HCM, Việt Nam và thế giới.)
- Mở rộng hoạt động của câu lạc bộ Văn nghệ (dành
cho cả cựu học sinh); tổ chức câu lạc bộ Nhiếp ảnh (hoạt động vào Thứ
bảy hàng tuần) nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, kĩ năng, giúp học sinh
tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân
mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh
phúc sau này thông qua các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng CLB Robotacon.
1.10. Thực hiện công tác thực hành thí nghiệm, thư
viện, thiết bị
- Thực hiện tốt công tác thực hành, thí nghiệm theo số
tiết quy định. Tăng cường việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, mô hình, đồ
dùng thí nghiệm … Quản lý các vật tư, thiết bị thực hành thí nghiệm, quản lý
hóa chất thí nghiệm đúng quy định và đảm bảo an toàn.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện, bổ sung thêm
nguồn sách tham khảo cho giáo viên và học sinh. Xây dựng và hình thành thói
quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc sách cho học sinh.
-
Tiếp tục xây dựng “Thư viện điện tử”; hỗ trợ chia sẻ sách,
tài liệu dạy học.
2. Nhóm giải pháp: Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục thực
hiện đa dạng, hợp lý các phương pháp dạy học tích cực; tăng cường công tác kiểm
tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
2.1. Đổi mới
phương pháp dạy học
-
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng
hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên
cứu khoa học của học sinh.
-
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" đối với các môn tự
nhiên (HKI: môn Sinh, HKII: môn Hóa) và các phương pháp dạy học tích cực khác
(dạy học theo dự án, liên môn, tích hợp, triển khai ở các bộ môn, được giáo
viên xây dựng trong kế hoạch cá nhân cụ thể từng bài dạy).
-
Tiếp tục tổ chức thực hiện được đa dạng các chủ đề dạy học
theo định hướng giáo dục STEM (theo văn bản 2998/GDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 8 năm
2017) nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
2.2. Đổi mới hình
thức tổ chức dạy học
-
Đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí
đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
GDĐT.
- Tiếp tục gắn đổi mới phương pháp dạy học với ứng dụng
công nghệ thông tin; khuyến khích và tạo điều kiện sử dụng các phương tiện dạy
học hiện đại, tạo môi trường giúp học sinh tự học, tạo sự chuyển biến rõ nét về
phương pháp học tập và tự học của học sinh; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến
thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc
tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông, dạy học theo dự án trong các môn
học.
-
Tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học; tập
trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn
luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức
dạy học phân hóa phù hợp với từng đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
-
Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức
dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học
trực tuyến, trường học kết nối ... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện
các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học
sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
-
Tích cực triển khai công tác nghiên cứu khoa học đối với
học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi
nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 1176/GDĐT-TrH ngày 22/4/2016 của
Sở GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống
thực tiễn dành cho học sinh trung học. Cụ thể:
+ Thực hiện
mời báo cáo viên của Hội liên hiệp khoa học kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tập
huấn, hướng dẫn học sinh về khả năng tư duy, lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa
học gắn với thực tiễn.
+ Xây dựng
CLB Robotacon, tạo sân chơi cũng như hứng thú nghiên cứu, tìm hiểu về
kĩ thuật trong học sinh. Giao tổ bộ môn Công nghệ - Tin học phụ trách.
+ Phân công
tổ Lí Hóa Sinh hướng dẫn học sinh thực hiện nghiên cứu khoa học kĩ thuật các
đề tài về lĩnh vực khoa học tự nhiên; tổ Ngữ văn, SĐGDCD hướng dẫn
các đề tài về khoa học xã hội.
-
Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của Liên Bộ GDĐT,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với các bộ môn Văn, Lịch sử, Địa lí, Âm
nhạc, Mĩ thuật)
-
Tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần
phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; thi
thí nghiệm – thực hành; thi kỹ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán
trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày
hội CNTT; các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu nhằm thúc đẩy học sinh
hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa thế giới.
2.3. Đổi mới kiểm
tra và đánh giá
-
Xây dựng quy chế chuyên môn và quy chế kiểm tra đánh giá.
-
Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các
khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm
tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng
lực và sự tiến bộ của học sinh. Cụ thể:
+ Thực hiện đúng quy định về điểm số, cách cho điểm.
+ Đề kiểm
tra (kèm đáp án và ma trận đề kiểm tra) phải gửi về Ban Giám hiệu 1 tuần trước
ngày kiểm tra. Đối với các môn: Văn, Anh, Toán, Lý, Hóa, Sinh đề kiểm tra thống
nhất chung (cả 4 khối 6, 7, 8, 9) và do Phó Hiệu trưởng quản lí.
+ Xây dựng
ngân hàng đề kiểm tra của trường.
+ Thực hiện
lịch kiểm tra tập trung, thống nhất lịch kiểm thường xuyên, định kì cho tất cả
các bộ môn theo từng học kì.
-
Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng chú trọng
đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá
trên lớp, đánh giá bằng hồ sơ, đánh giá bằng nhận xét; các hình thức kiểm tra
đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để
giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập
của các em.
-
Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào
thực tiễn, tăng cường câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với
các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm
tra cả 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đối với môn Anh và tổ chức kiểm tra thực
hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học.
-
Tiếp tục nghiên cứu các chương trình đánh giá học sinh
quốc tế PISA, đưa hình thức kiểm tra này vào một phần trong đề kiểm tra định kì
của nhà trường.
-
Thực hiện coi kiểm tra nghiêm túc, chấm bài kiểm tra đúng
quy định (cắt phách, chấm chéo…). Giáo viên chấm trả bài kịp thời, có phần nhận
xét cụ thể trong bài kiểm tra, có đánh giá rút kinh nghiệm trên lớp cho học
sinh và rút kinh nghiệm trong nhóm chuyên môn.
-
Đảm bảo tính chính xác, khách quan phù hợp trong khâu ra
đề, duyệt đề, kiểm tra bài chấm, có biên bản chấm lại bài kiểm tra (5
bài/lớp/khối) sau khi chấm thi mỗi học kì.
-
Chỉ đạo tổ Lý Hóa Sinh và tổ SĐCD rà soát nội dung dạy
học trong chương trình hiện hành, cấu trúc lại và xây dựng tiết học ngoài nhà
trường (tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào tháng 11 và tháng 3), đồng
thời xây dựng quy trình đánh giá tiết học ngoài nhà trường (học sinh đăng kí –
học sinh nhận nhiệm vụ học tập – học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập – kết quả
bài kiểm tra cuối, đánh giá qua sản phẩm của học sinh sau quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập).
3. Nhóm giải pháp: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý
3.1. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
- Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham
gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (1 CBQL học cao học
QLGD, 2 GV học cao học); chuẩn nghề nghiệp (chứng chỉ giáo viên THCS
hạng II, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ B1, B2).
- Cử cán bộ, giáo viên tham gia các lớp tập huấn do
Phòng, Sở tổ chức như: Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp,
liên môn; Hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật
và cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia cho học sinh trung học; Giáo dục kĩ
năng sống; Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; Tư vấn trường học; Xây dựng chuyên
đề dạy học; Phương pháp giảng dạy các bộ môn; các lớp tập huấn dành cho Tuyên
truyền viên pháp luật, công đoàn, tổng phụ trách; Các chuyên đề về thi đua-khen
thưởng, quy chế dân chủ; các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tổ trưởng chuyên
môn, công tác thiết bị trường học …
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ thông qua các
chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho
học sinh thông qua báo cáo viên, các tổ chuyên môn trong nhà trường.
- Đẩy mạnh phong trào viết và vận dụng “Sáng kiến
kinh nghiệm” trong chiến sĩ thi đua cơ sở, giáo viên, tổ chức hội thảo,
chuyên đề cấp trường.
- Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên. Có tổ chức
kiểm tra, đánh giá theo từng học kì.
- Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng “Trường học kết
nối”; qua mạng internet; sổ liên lạc điện tử.
-
Tiếp tục tập huấn cán bộ, giáo viên Luật công chức, viên
chức; chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
-
Tạo điều kiện cho 8 giáo viên tiếng Anh tự bồi dưỡng
trình độ B2, 06 giáo viên, CBQL học tiếng Anh trình độ B1 và 8 giáo viên ngoại
ngữ tham gia học ngoại ngữ thứ hai đạt trình độ A2 theo chuẩn quy định của
Bộ GD&ĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2020-2025”.
-
Cán bộ quản lí tham gia giảng dạy để nắm bắt
các hoạt động chuyên môn của nhà trường ở các bộ môn Lịch sử, Sinh học.
3.2. Tăng cường
quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục:
-
Hỗ trợ hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
trong trường THCS; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn dựa trên các chuyên đề: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học; Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; Sinh hoạt
chuyên môn về dạy học tích hợp; Sinh hoạt chuyên môn về đổi mới kiểm tra, đánh
giá.
-
Thực hiện các chuyên đề có chất lượng cấp trường, cụm
trường, phòng, sở.
-
Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa
học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên
chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường
học.
-
Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, tổ trưởng
chuyên môn kế cận; bồi dưỡng giáo viên cốt cán các môn học có trình độ tiếng
Anh để tham gia giảng dạy các bộ môn bằng tiếng Anh phục vụ cho hoạt động giao
lưu, học tập kinh nghiệm giảng dạy của các trường nước ngoài đến giao lưu, học
tập tại nhà trường.
- Tích cực tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp,
trao đổi công tác qua internet; thực hiện có hiệu quả việc tổ chức hoạt động
dạy học qua “Trường học kết nối”, đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các phần mềm
quản lí do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT triển khai. Trang bị, nâng cấp thiết bị
CNTT, mạng Wifi đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lí và dạy học. Quản lí, khai
thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu ứng
dụng CNTT cho dạy học và quản lí nhà trường.
-
Triển khai thực Kế hoạch số 2963/KH-GDĐT-TC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ
thông năm học 2019-2020; và Kế hoạch
của Phòng Giáo Dục và Đào tạo quận Tân Bình về Kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên
cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học, THCS năm học 2019-2020, gắn công tác bồi dưỡng
thường xuyên với đánh giá giáo viên, CBQL giáo dục theo chuẩn và theo chỉ đạo
đổi mới giáo dục của ngành; gắn việc bồi dưỡng thường xuyên với việc thực hiện
dạy học, bồi dưỡng, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm giáo dục trên trang thông tin
điện tử Trường học kết nối (http://truonghocketnoi.edu.vn/) của Bộ GD&ĐT.
-
Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra, đánh giá công tác bồi
dưỡng thường xuyên chính xác dựa vào các căn cứ, minh chứng (tham khảo các tài
liệu minh chứng và kết quả thực hiện trên trang thông tin điện tử Trường học
kết nối (http://truonghocketnoi.edu.vn) của Bộ GDĐT.
-
Căn cứ vào kết quả đánh giá việc bồi dưỡng thường xuyên
để có những hình thức khen động viên, khuyến khích giáo viên, nhân viên nâng
cao năng lực dạy học, giáo dục. Đồng thời với việc đánh giá thực chất công tác
bồi dưỡng thường xuyên là việc phân công, bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với
năng lực trình độ của đội ngũ.
4. Nhóm giải pháp: Phát triển mạng lưới trường lớp;
sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn
quốc gia
4.1. Công tác xây
dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường
- Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan nhà trường tiêu
chuẩn xanh – sạch – đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường và tổ chức các hoạt động giáo
dục.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị, thư viện của nhà trường để đảm
bảo hiệu quả khai thác, sử dụng các thiết bị dạy học, thiết bị giáo dục; thực
hiện tốt công tác thiết bị và thư viện trường học.
4.2. Công tác phối
hợp và đảm bảo an ninh, an toàn trường học, y tế học đường
- Phát huy vai trò của Ban an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích trong nhà trường. Thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện, sửa
chữa nhằm đảm bảo an toàn cho học sinh.
- Phối hợp với an ninh quận, công an và dân phòng địa
phương đảm bảo an ninh trật tự trước cổng trường trong giờ ra về, trong các
ngày tổ chức đón tiếp các đoàn nước ngày, trong các kì thi…
- Xây dựng tốt nề nếp kỉ luật trong nhà trường thông qua
dàn cán sự lớp, đội sao đỏ, ban chỉ huy chi đội – liên đội dưới sự quản lí,
kiểm tra của giám thị, tổng phụ trách và giáo viên chủ nhiệm.
- Tăng cường công tác quản lí, đảm bảo an ninh, trật tự
trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
- Tham gia các hoạt động của Hội chữ thập đỏ như: ủng hộ
kinh phí xây dựng nhà tình thương, ủng hộ quỹ học bổng cho học sinh nghèo, ủng
hộ kinh phí cho đồng bào nghèo, tham gia hiến máu nhân đạo; tổ chức tập huấn kĩ
năng về sơ cấp cứu cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Y tế trường học. Đảm
bảo các trang thiết bị về y tế trường học theo yêu cầu của Bộ Y tế; đảm bảo các
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, về phòng chống tai nạn thương tích; về
truyền thông giáo dục sức khỏe; chương trình dinh dưỡng, nha học đường, mắt học
đường, về sơ cấp cứu …
- Phối hợp với Trạm y tế phường 6 chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng
chống dịch bệnh, kịp thời xử lý dịch bệnh, tổ chức tốt công tác tuyên truyền vệ
sinh y tế học đường. Hợp đồng với trung tâm y tế dự phòng định kì hàng
tháng phun thuốc diệt muỗi, diệt chuột toàn trường.
- Phối hợp với Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện Tân Bình
tổ chức khám và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
hàng năm. Thông báo kịp thời cho phụ huynh những vấn đề về sức khỏe của học
sinh.
- Vận động phụ huynh và học sinh tham gia mua bảo hiểm y
tế đạt trên 93.1% .
5. Nhóm giải pháp: Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập
giáo dục bậc Trung học; thực hiện tốt công tác giáo dục hòa nhập
- Thực hiện quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT quy
định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013 quy định
chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật của Bộ GD&ĐT,
Bộ LĐ-TB&XH, Bộ tài chính.
- Thực hiện Chỉ thị
số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục
-
Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật. Thực hiện và hướng dẫn đầy đủ cho cha mẹ học sinh thực hiện các hồ
sơ theo quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho học sinh và cho giáo viên tham gia
giảng dạy.
-
Vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng
tạo điều kiện tối đa để học sinh khuyết tật được tham gia học hòa nhập. Việc
đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật nặng sẽ được xem xét theo từng trường hợp
cụ thể, có biên bản thống nhất về việc đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật,
không xếp các em vào diện học lực yếu kém, không coi là học sinh ngồi sai lớp.
Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của văn bản số 1481/GDĐT-TrH ngày 16
tháng 5 năm 2016 về hướng dẫn công tác giáo dục hòa nhập của Sở GDĐT.
- Đối với học sinh có học lực trung bình hay có điểm số
3 môn Văn, Toán, Anh ở mức trung bình, giáo viên chủ nhiệm tư vấn phụ huynh
đăng ký cho học sinh học nghề, học ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên sau
khi tốt nghiệp THCS. Tăng cường phân luồng học sinh sau THCS; hỗ trợ công tác
phổ cập tại địa phương; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ phổ cập
giáo dục; cập nhật số liệu; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh
giá kết quả thực trạng tình hình phổ cập giáo dục; hạn chế tình trạng học sinh
bỏ học; thực hiện tốt việc quản lí phổ cập giáo dục THCS theo hệ thống thông
tin điện tử quản lí phổ cập giáo dục – xóa mù chữ.
6. Nhóm giải pháp: Đổi mới công tác quản lý giáo dục
trung học
-
Tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và
kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của trường học; củng
cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi tuyển sinh. Đề cao
tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục
-
Tiếp tục thực hiện Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 12 năm 2017 về Quy chế thực hiện công khai đối với các đơn vị trường học
của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11
năm 2011 về Ban hành điều lệ của Ban đại diện cha mẹ học sinh; Thông tư số 29/2018/TT-BGDĐT
ngày 3 tháng 8 năm 2018 quy định về tài trợ cho các đơn vị trường học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng nhà trường phối hợp Chi hội khuyến học,
Hội khuyến học địa phương để hỗ trợ cho các đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó
khăn nhằm đảm bảo không có trường hợp học sinh vì hoàn cảnh khó khăn mà không
được đến trường. Trong thực hiện công tác khuyến học, Chi hội khuyến học trường
thực hiện vận động quỹ khuyến học, thu theo đúng quy định và theo hướng dẫn của
Hội khuyến học cấp trên.
-
Báo cáo định kỳ về phòng GDĐT vào cuối mỗi học kỳ và cuối
năm học và qua các báo cáo trực tuyến trên trang thông tin điện tử Đơn vị
trường học có yếu tố nước ngoài (http://truongyeutonuocngoai.hcm.edu.vn/).
-
Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý
hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học, ...; thực hiện tốt
việc quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục phổ thông theo
Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ GDĐT.
-
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
trường THCS; sử dụng trang thông tin điện tử của Ngành và của đơn vị, thực hiện
“3 công khai” theo quy định. Thực hiện các báo cáo trực tuyến, đăng ký tham gia
các hoạt động chuyên môn; sử dụng Hệ thống thông tin quản lý nhà trường, phần
mềm quản lý số liệu, sổ điểm điện tử... Chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy
đủ và đúng thời hạn. Tổ chức và tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao
đổi công tác qua internet, trang mạng "Trường học kết nối" nhất là
trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
7. Nhóm giải pháp: Đẩy mạnh công tác thi đua, khen
thưởng
- Xây dựng kế hoạch thi đua, tổ chức phong trào thi đua,
tổ chức đăng ký giao ước thi đua, phát động thi đua, thực hiện giao ước thi đua
tại nhà trường gắn với nhiệm vụ, công tác được giao.
- Thực hiện đánh giá sơ kết, tổng kết các đợt thi đua,
các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể và cá nhân đã lập thành tích,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
xét khen thưởng, chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng
điển hình tiên tiến.
- Tiếp tục thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo
hướng thiết thực, hiệu quả; thực hiện trên nguyên tắc chính xác, công khai,
công bằng, dân chủ, kịp thời và có tác dụng động viên, nêu gương. Đẩy mạnh hoạt
động biểu dương, những gương thầy cô giáo tiêu biểu, điển hình. Đề xuất khen
thưởng kịp thời các giáo viên có những thành tích nổi bật, thành tích đột xuất;
phát hiện, giới thiệu, tuyên dương các điển hình học sinh tiêu biểu cấp quận,
thành phố, quốc gia.
- Đẩy mạnh hiệu quả phong trào viết và vận dụng “Sáng
kiến kinh nghiệm” trong cán bộ, giáo viên, đăng kí CSTĐ CS.
8. Nhóm giải pháp: Đẩy mạnh thực hiện dân chủ, công
khai trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công tác kiểm định chất lượng giáo dục
-
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 30/CT-TW của Bộ
Chính trị (khóa VIII); các Nghị định của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của các
bộ, ngành trung ương về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ; Nghị quyết số
4a/NQ-BCH ngày 06/01/2005 của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam (khóa IX) và hướng
dẫn số 1755/HD-TLĐ ngày 20/11/2013 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc
hướng dẫn Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
Nghị định 60/2013/NĐ-CP ngày 9/6/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết khoản 3
điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc; Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập; Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của công nhân viên chức lao động nhằm bảo vệ tốt
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
- Thực hiện tốt Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ
sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện “3 công khai- 4 kiểm tra”
để người học và xã hội giám sát, đánh giá.
- Thực hiện công khai các
nội dung: Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan
đến công việc của nhà trường; Kế hoạch công tác năm,
tháng, tuần của nhà trường trong từng năm học; Kinh phí hoạt động hàng năm; tài
sản, trang thiết bị của nhà trường; kết quả kiểm toán; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quyết định bổ nhiệm; hợp
đồng làm việc; giải quyết các chế độ nâng bậc lương, nâng ngạch; đánh giá xếp
loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỉ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với
cán bộ công chức, viên chức; Bản kê khai tài sản, thu
nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ nhà trường; Nội quy, các quy chế của
nhà trường; Kết quả tiếp thu ý kiến của viên
chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu nhà trường
đưa ra lấy ý kiến viên chức; Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lí cấp
trên liên quan đến công việc của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đánh giá đúng thực chất công tác kiểm tra nội bộ trường học.
- Tiếp tục duy trì và phát huy những thành quả đạt được
sau khi được công nhận trường đạt chuẩn chất lượng mức độ 1.
- Định hướng và từng bước phấn đấu xây dựng nhà trường
theo hướng trường tiên tiến, hội nhập khu vực và quốc tế.
9. Công tác đoàn thể
9.1. Công đoàn
- Phối hợp với chính quyền và Chi bộ làm tốt công tác
chính trị tư tưởng , triển khai và vận động đội ngũ thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và của Ngành và thực
hiện tốt chủ đề tư tưởng của năm học.
- Phát huy quyền làm chủ tập thể. Xây dựng khối đoàn kết
nhất trí trên tinh thần bàn bạc, thống nhất.
- Vận động công đoàn viên tham gia đăng ký CSTĐCS. Phấn
đấu “Mỗi thầy, cô là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Tham mưu với chính quyền, chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ; bảo vệ quyền lợi chính đáng cho Công đoàn viên; tổ chức
tốt tham quan hè tạo điều kiện để GV nghỉ ngơi.
- Phát huy vai trò của Thanh tra nhân dân trong quản lý
tài sản, tài chính trong nhà trường.
9.2. Đoàn thanh niên
- Chú trọng phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng
Đoàn viên thanh niên trong hoạt động chuyên môn và hoạt động phong trào.
- Xây dựng và thực hiện các công trình thanh niên mang
tính thiết thực và có hiệu quả.
- Phân công đoàn viên hỗ trợ các phong trào của Đội.
- Giới thiệu các đoàn viên ưu tú cho Đảng.
9.3. Đội thiếu niên tiền phong
- Xây dựng chương trình hoạt động theo chủ đề năm học.
- Tiếp tục phát động và đẩy mạnh phong trào học tập và
làm theo “Năm điều Bác Hồ dạy”.
- Tổ chức thi đua giữa các lớp, các khối; trao cờ thi
đua hàng tuần, biểu dương khen thưởng kịp thời, thường xuyên nêu gương người
tốt việc tốt.
- Xây dựng cho HS ý thức tự giác trong học tập và chấp
hành nội quy.
- Giáo dục, vận động HS tham gia các phong trào từ
thiện, đền ơn đáp nghĩa, giúp bạn vượt khó.
- Bồi dưỡng và phát huy vai trò tự quản của ban chỉ huy
Chi đội, Liên đội.
- Xây dựng công trình Măng non thiết thực và phù hợp
điều kiện nhà trường và hoàn cảnh của học sinh.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đưa tiết sinh hoạt Đội
vào thời khóa biểu chính khóa thông qua việc lồng ghép nội dung vào tiết Hoạt
động GD.NGLL.
- Phát triển và duy trì tốt hoạt động của các CLB đội
nhóm.
E.
KẾ HOẠCH KIỂM TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ: (kiểm tra nội bộ)
1. Thời gian
kiểm tra: từ 05/9/2019 – 25/5/2020.
2. Nội dung
kiểm tra:
-
Kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy
chế: Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế chuyên môn, quy chế tổ
chức và hoạt động và các quy định khác của nhà trường.
-
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công
chức, viên chức, người lao động theo vị trí công tác, chức danh nghề nghiệp,
nhiệm vụ được phân công.
-
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai,
minh bạch; các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống
tham nhũng.
-
Kiểm tra việc thực hiện chức trách của tổ trưởng
chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên theo quy định của điều lệ nhà trường.
-
Kiểm tra công tác quản lí tài chính, tài sản, các điều
kiện đảm bảo cho hoạt động giảng dạy và giáo dục.
-
Kiểm tra việc phổ biến các văn bản liên quan đến giáo
dục; việc phổ biến và tuyên truyền pháp luật, việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo…
-
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận trong
nhà trường.
3. Lịch
kiểm tra: (Xem Kế hoạch kiểm tra nội bộ và lịch kiểm tra)
(Đính kèm lịch thực hiện)
F.
LỊCH CÔNG TÁC
1. Khung kế hoạch
thời gian năm học
-
Ngày tựu trường: 19/08/2019.
-
Ngày khai giảng: 05/09/2019.
-
Học kỳ 1: Từ 19/08/2019 đến 04/01/2020 (19 tuần thực
hiện chương trình, còn lại dành cho các hoạt động giáo dục khác).
-
Kiểm tra học kỳ 1: từ 11/12/2019 đến 23/12/2019 (tuần
16, 17).
-
Học kỳ 2: Từ 06/01/2020 đến 23/05/2020 (18 tuần thực
hiện chương trình, còn lại dành cho các hoạt động giáo dục khác
-
Nghỉ tết Âm lịch: từ 20/01/2020 (tức 26 tháng Chạp)
đến hết ngày 02/02/2020 (tức mùng 9 tháng Giêng Âm lịch).
-
Kiểm tra học kỳ 2: Từ 15/04/2020 đến 29/04/2020.
-
Bế giảng năm học: 25/05/2020 đến 29/05/2020.
-
Xét tốt nghiệp THCS trước ngày 15/6/2020.
-
Thi nghề cấp THCS dự kiến ngày 26/05/2020.
2. Lịch công tác từng
tháng
Tháng
|
Nội dung
công tác
|
8/2019
|
- Tham dự bồi dưỡng chính trị hè; bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; quy chế dân chủ .
. .
- Thực hiện công tác chuyển trường.
- Báo cáo công tác bồi dưỡng chính trị hè.
- Chuẩn bị năm học mới.
- Tổ chức “Tuần sinh hoạt tập thể đầu năm”.
- Lập hồ sơ tuyển sinh năm học 2019-2020.
- Tham dự tổng kết năm học 2018 – 2019 và triển khai
nhiệm vụ năm học 2019-2020 do Sở GDĐT tổ chức (Ngành/cấp học/môn học).
- Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn đầu năm học theo kế
hoạch của Sở GDĐT và Phòng GDĐT.
- Thực hiện Báo cáo trực tuyến, theo dõi thi đua,
đăng ký tham gia các hoạt động chuyên môn qua Trang thông tin điện tử của
Ngành và của các đơn vị.
- Triển khai kế hoạch các cuộc thi chuyên môn do Sở
GDĐT tổ chức: Học sinh giỏi cấp thành phố; Olympic thành phố; Khoa học kỹ thuật;
Văn hay chữ tốt; Robotacon; Khéo tay kỹ thuật; Nét vẽ xanh; Lớn lên cùng
sách; Văn hay chữ tốt . . .
- Báo cáo nhanh số liệu đầu năm.
- Nộp phân công chuyên môn về Phòng GDĐT.
- Xây dựng Kế hoạch năm học (Kế hoạch giáo dục và
các kế hoạch tổ/nhóm/môn học).
|
9/2019
|
- Khai giảng năm học 2019-2020 (ngày 05/9/2019).
- Tham dự Hội nghị duyệt Kế hoạch năm học, Kế hoạch giáo
dục và 01 kế hoạch tổ/nhóm/môn học mẫu tại trường THCS Âu Lạc.
- Tham dự tổng kết và triển khai phương hướng các bộ
môn năm học 2019-2020.
- Xây dựng và tham dự giải Hội khỏe phù đổng cấp trường
và cấp quận.
- Tham gia Hội thi Văn hay chữ tốt cấp trường, cấp
quận.
- Tổ chức chuyên đề, thao giảng cấp quận
(theo kế hoạch).
- Tham gia cuộc thi Học sinh giỏi cấp quận
(21/9/2019 tại THCS Ngô Sĩ Liên).
- Kế hoạch thi giáo viên giỏi cấp THCS.
- Triển khai cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quận.
- Triền khai cuộc thi Lớn lên cùng sách cấp quận.
- Tham dự Kì thi giải toán nhanh bằng máy tính cầm
tay cấp quận
- Báo cáo nhanh đầu năm học, hoàn chỉnh dữ liệu trên
hệ thống thông tin, hoàn chỉnh hồ sơ dữ liệu sinh hoạt chuyên môn trên trang
mạng trường học kết nối.
|
10/2019
|
- Dự thi Văn hay chữ tốt cấp thành phố lần thứ 20.
- Tổ chức chuyên đề, thao giảng cấp quận.
- Thi Giáo viên giỏi cấp quận (Vòng 1)
- Tham gia hội thi khéo tay kỹ thuật cấp quận.
- Tham gia Hội thi “Lớn lên cùng
sách” cấp quận.
|
11/2019
|
- Tham gia hội thi học sinh giỏi kiến thức tổng hợp
thực tiễn cấp quận.
- Thi Giáo viên giỏi cấp quận (Vòng 2)
- Tham gia thi học sinh giỏi Thực nghiệm khoa học tự nhiên.
- Tham gia thi học
sinh giỏi Khoa học tự nhiên.
- Tham gia thi Khéo tay kĩ thuật cấp quận.
|
12/2019
|
- Ôn tập và tổ chức kiểm tra học kì I.
- Tham gia
Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp thành phố.
- Tham gia cuộc
thi “Khéo tay kĩ thuật” lần 6 cấp thành phố
- Thi “An toàn
giao thông cho nụ cười ngày mai” cấp THCS
|
01/2020
|
- Báo cáo sơ kết HKI.
- Thi “Hùng biện tiếng Anh” cấp Quận
- Tham gia hội thi học sinh giỏi máy
tính cầm tay cấp thành phố.
- Tham gia Hội thi “Khéo tay kỹ thuật” cấp
thành phố.
- Thi “Lớn lên cùng sách” cấp thành phố.
- Khảo sát học sinh THCS.
|
02/2020
|
- Kiểm tra chéo hồ sơ học vụ, thiết bị và hoạt động
thực hành thí nghiệm, dạy nghề phổ thông.
- Đón đoàn kiểm tra thư viện, THTN và thiết bị trường
học.
- Thi Nét vẽ xanh
vòng sơ khảo cấp quận.
|
3/2020
|
- Tham dự thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Thành phố
- Tham gia hội thi Nét vẽ xanh cấp thành phố.
- Hội thi Sân khấu hóa tác phẩm văn học.
- Đón đoàn kiểm tra thư viện, THTN và thiết bị trường
học.
|
4/2020
|
- Ôn tập và tổ chức kiểm tra học kì II.
- Tham dự Hội thảo
về các hoạt động sinh hoạt chuyên môn trực tuyến.
- Tham gia thi Olympic tháng 4 cấp THCS.
|
5/2020
|
- Chuẩn bị hồ sơ xét TN THCS.
- Tham gia thi Nghề khối 8 cấp THCS, dự kiến 26/05/2020.
- Kiểm tra chéo hồ sơ học vụ khối 9.
- Tuyên dương, khen thưởng giáo
viên và học sinh giỏi.
- Hoàn tất hồ sơ đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, giáo viên gửi về Phòng GDĐT.
- Tham gia Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chất lượng
học sinh khối 5.
- Thống kê, báo cáo tổng kết năm học.
- Tổng kết năm học 2019-2020.
- Tham gia hội đồng tuyển sinh lớp 10.
|
6/2020
|
- Tổ chức thi Tuyển sinh lớp 10.
- Thực hiện công tác thi đua.
- Kế hoạch tuyển sinh đầu cấp năm học 2020-2021.
- Tổ chức cho học sinh kiểm tra lại.
- Cử CB-GV tham gia khảo sát lớp 6 trường Trần Đại
Nghĩa
|
7/2020
|
- Tuyển sinh lớp 6.
- Giải quyết hồ sơ chuyển trường
- Chuẩn bị tựu trường năm học mới
|